Thưa luật sư, hiện nay nhiều tình thành phố trong cả nước đã tiến hành nhiều đợt tiến hành cấp về căn cước công dân cho công dân. Vậy có bắt buộc phải đổi chứng minh thư sang thẻ về căn cước công dân hay không? Lệ phí làm về căn cước công dân là bao nhiêu ? Cảm ơn! (người hỏi: N.T.Hoa, tỉnh Hà Nam).
Luật sư tư vấn:
Vấn đề Bạn quan tâm, Luật Minh Khuê xin trao đổi như sau:
1. Các trường hợp phải đổi sang cước công dân gắn chip
Theo Điều 23 Luật Căn cước công dân năm 2014, Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, công dân phải đi làm căn cước công dân (CCCD) gắn chíp nếu đang dùng thẻ chứng minh nhân dân (CMND), cước công dân mã vạch mà thuộc các trường hợp sau:
– Công dân dùng thẻ Căn cước công dân mã vạch mà đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi hoặc chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng;
– Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
– Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
– Xác định lại giới tính, quê quán;
– Có sai sót về thông tin trên thẻ;
– Bị mất thẻ Căn cước công dân; chứng minh nhân dân;
– Người đang dùng chứng minh nhân dân mà thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
Vì thế, nếu thời điểm hiện nay, công dân đang dùng chứng minh nhân dân/cước công dân thuộc một trong các trường hợp trên thì phải đi đổi sang cước công dân gắn chip. Tuy nhiên, nếu có nhu cầu, người dân có thể yêu cầu đổi sang cước công dân gắn chip mà không cần bất cứ lí do nào.
2. Có bắt buộc phải đổi sang cước công dân gắn chip không ?
Theo Điều 38 Luật Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực (01/01/2016) vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Còn theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA:
– Thẻ cước công dân đã được cấp trước ngày 23/01/2021 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định.
– Khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ cước công dân gắn chip
Như vậy, các trường hợp công dân đã được cấp chứng minh nhân dân , cước công dân gắn mã vạch mà còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng, không thuộc trường hợp phải đổi, cấp lại, nếu người dân chưa có nhu cầu đổi sang cước công dân gắn chip thì vẫn sử dụng bình thường cho đến khi hết hạn.
Theo chỉ đạo của Bộ Công an, từ ngày 22/01/2021, Công an các tỉnh dừng cấp chứng minh nhân dân 9 số, thẻ cước công dân mã vạch để chuyển sang cấp cước công dân gắn chip điện tử. Nghĩa là trước ngày này, nhiều người dân vẫn được cấp chứng minh nhân dân, cước công dân mã vạch.
Chứng minh nhân dân có thời hạn rất dài, lên đến 15 năm. Đối với những người vừa được cấp chứng minh nhân dân cuối tháng 01/2021 thì 15 năm nữa (tháng 01/2036) những thẻ này mới hết hạn sử dụng. Lúc này, người dân mới bắt buộc phải đổi sang cước công dân gắn chip.
Còn với những người đủ 40 tuổi, vừa cấp cước công dân mã vạch cuối tháng 01/2021 thì đến 60 tuổi (20 năm nữa – năm 2041) họ mới đến tuổi bắt buộc đổi thẻ tiếp theo. Những người đủ 38 tuổi đổi thẻ cuối tháng 01/2021 (được đổi thẻ ở mốc 40 tuổi trước 02 năm) thì đến năm 2043 họ mới phải đổi thẻ.
Như vậy không có quy định bắt buộc tất cả người dân phải đổi sang cước công dân, nếu bạn đang sử dụng chứng minh nhân dân và chưa có nhu cầu đổi sang cước công dân thì bạn có thể tiếp tục sử dụng đến khi hết hạn chứng minh nhân dân.
3. Lệ phí làm Căn cước công dân gắn chip từ 01/01/2022 là bao nhiêu ?
Như chúng ta đã biết, để khuyến khích người dân thực hiện thủ tục đổi thẻ cước công dân thì người dân hiện được giảm 50% lệ phí cấp Căn cước công dân đến hết ngày 31/12/2021, sau đó sẽ áp dụng lại mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC.
Cụ thể, từ ngày 01/01/2022, người dân áp dụng mức thu lệ phí như sau:
– Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
– Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhận dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
= Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
Vậy các trường hợp miễn lệ phí khi làm Căn cước công dân gắn chíp là gì ?
4. Các trường hợp miễn lệ phí:
– Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
– Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là:
– Bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
– Con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới;
– Công dân thường trú tại các huyện đảo;
– Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
– Công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
– Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
5. Các trường hợp không phải nộp lệ phí:
– Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu;
– Đổi thẻ Căn cước công dân khi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;
– Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý Căn cước công dân.
6. Quy trình làm Căn cước công dân gắn chip
Để đổi Chứng minh nhân dân 9 số, 12 số hoặc Căn cước công dân mã vạch sang Căn cước công dân gắn chip công dân phải thực hiện các bước sau đây:
Bước 1: Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.
Bước 2: Công dân xuất trình chứng minh nhân dân đã được cấp trước đó.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong Tờ khai cước công dân (trường hợp công dân kê khai trực tuyến thì thu nhận qua thiết bị đọc mã vạch hoặc thiết bị thu nhận thông tin vào hệ thống) với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân.
Trường hợp thông tin công dân có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cần xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin đã thay đổi.
Trường hợp công dân đủ điều kiện, thủ tục thì cán bộ cơ quan quản lý cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin cước công dân và thẻ cước công dân theo quy định.
Bước 3: Công dân đóng lệ phí cấp cước công dân theo quy định
Bước 4: Cán bộ cơ quan quản lý cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ cước công dân cho người đến làm thủ tục.
– Trả lại chứng minh nhân dân (chưa cắt góc) cho công dân đến làm thủ tục để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ Căn cước công dân nếu chứng minh nhân dân còn rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ).
– Thu, hủy Chứng minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nếu chứng minh nhân dân đã được cấp trước đó bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ).
6.1 Nơi làm Căn cước công dân gắn chip ?
Theo Thông tư 11/2016/TT-BCA, Thông tư 48/2019/TT-BCA, công dân có thể đến Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú để thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân gắn chip.
Riêng đối với trường hợp cấp lại thẻ căn cước công dân do bị mất hoặc cấp đổi thẻ căn cước công dân do thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; cấp đổi thẻ căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi thì người dân có thể đến bất kỳ Công an cấp tỉnh nào nơi thuận tiện nhất để làm thủ tục.
6.2 Thời gian thực hiện thủ tục cấp mới, cấp đổi cước công dân là bao lâu ?
Thời gian làm căn cước công dân của anh trong trường hợp này bao lâu còn phụ thuộc vào các yêu tố địa lý và kinh tế xã hội cụ thể như: Nếu ở thành thị thời gian sẽ nhanh hơn ở miền núi, hải đảo. Để rõ hơn vấn đề này mình có thể tham khảo Điều 25 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định như sau:
“Điều 25. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”
Như vậy thời gian thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân được quy định cụ thể dối với từng khu vực nhằm thuận tiện cho người dân theo dõi thời hạn thực hiện của cơ quan có thẩm quyền, cũng như đảm bảo quyền lợi của người dân. Người hợp cơ quan nhà nước chậm thực hiện, thực hiện quá thời hạn quy định thì người dân có thể khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình.
Tin Mới Nhất
Hơn 485.000 lượt du khách đến với Tuần Du lịch Ninh Bình
Thông tin từ Sở Du lịch Ninh Bình, trong thời gian Tuần Du lịch Ninh Bình từ ngày 23/5-31/5/2025 toàn tỉnh đón khoảng 485.000 lượt...
Khánh Hòa công bố Bộ tiêu chuẩn du lịch xanh cho các điểm du lịch, lưu trú
Khánh Hòa chính thức công bố Bộ tiêu chuẩn du lịch xanh, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng hướng tới du lịch bền vững,...
Người dân nhận được nhiều lợi ích khi thực hiện công chứng điện tử
Từ ngày 1/7/2025, Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng chính thức có hiệu...
Không được phép giả dối với sự sống con người!
“Những gì là thực phẩm, thuốc chữa bệnh tuyệt đối không được để giả!” – lời chỉ đạo của Tổng Bí thư Tô Lâm tại...
Tổng Bí thư Tô Lâm chủ trì Hội nghị Quân ủy Trung ương lần thứ 14
Ngày 19/6, tại Hà Nội, Quân ủy Trung ương nhiệm kỳ 2020-2025 đã tổ chức Hội nghị lần thứ mười bốn sơ kết công tác...
Bộ trưởng Bộ VHTTDL Nguyễn Văn Hùng: Báo chí Cách mạng Việt Nam: “Mạch nguồn tri thức – Kết nối niềm tin”
Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ VHTTDL Nguyễn Văn Hùng đánh giá cao sự đóng góp, đồng hành của báo...
Vinamilk có 5 nhãn hàng thuộc top 10 thương hiệu sữa được chọn mua nhiều nhất
Theo Kantar Việt Nam, Vinamilk tiếp tục là thương hiệu sữa được chọn mua nhiều nhất năm thứ 13. Đáng chú ý, sản phẩm Vinamilk...
Chủ tịch nước: Báo chí phải luôn là người đồng hành tỉnh táo và tin cậy cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới
Nhân kỷ niệm 100 năm Ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/6/1925 -21/6/2025), sáng 20/6, tại Phủ Chủ tịch, Chủ tịch nước Lương Cường...