Có thể làm lại chứng minh thư nhân dân tại nơi tạm trú không ? Làm lại chứng minh thư ở đâu ?

Làm lại chứng minh thư cũ như thế nào ? Làm lại chứng minh thư cần những giấy tờ gì ? Tư vấn thủ tục làm lại chứng minh thư ? Làm lại chứng minh thư nhân dân (căn cước công dân) khi mãn hạn tù ?:

1. Có thể làm lại chứng minh thư nhân dân tại nơi tạm trú không ?

Tôi có một vấn đề thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ luật sư. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội, đã đăng ký tạm trú tạm vắng.
Tôi mới làm mất chứng minh thư nhân dân và vì công việc nên chưa thể về quê là nơi thường trú ở Thanh Hóa để làm được. Luật sư cho tôi hỏi là tôi có thể làm chứng minh thư ở Hà Nội được không? Và thủ tục cấp lại chứng minh thư nhân dân như thế nào?
Mong nhận được sự phản hồi sớm từ luật sư. Tôi xin trân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Tại mục 5, phần II, Thông tư số 04/1999/TT-BCA quy định:

5. Nơi làm thủ tục cấp CMND.

a- Công dân thuộc diện được cấp CMND hiện đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc địa phương nào do công an cấp huyện nơi đó làm thủ tục cấp CMND.

b- Những công dân đang phục vụ trong Quân đội và Công an nhân dân (trừ số đang thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự) chưa đăng ký hộ khẩu thường trú cùng gia đình hiện đang ở tập trung trong doanh trại quân đội, công an thì do Công an cấp huyện nơi đơn vị đóng trụ sở chính, nhà ở tập thể đó làm thủ tục cấp CMND theo quy định về cấp CMND đối với quân đội và công an. Trường hợp đã đăng ký hộ khẩu thường trú cùng gia đình thì áp dụng như các công dân khác.

Theo căn cứ trên thì nơi cấp chứng minh thư nhân là công an huyện nơi đăng ký thường trú. Không thể làm thủ tục tại nơi đăng ký tạm trú được.

Như vậy thì bạn phải về Thanh Hóa để làm thủ tục cấp lại chứng minh thư nhân dân đã bị mất.

Thủ tục cấp lại chứng minh thư nhân dân bị mất:

Điềm b, Khoản 1, điều 6, Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BCA quy định:

Điều 6. Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân

1. Công dân quy định tại khoản 1 Điều 3 có nghĩa vụ phải đến cơ quan Công an làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân:

b) Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân theo Điều 5 Nghị định này.

– Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân. Trường hợp cấp lại thì đơn phải có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú.

– Xuất trình hộ khẩu thường trú;

– Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

– Chụp ảnh;

– In vân tay hai ngón trỏ;

– Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;

– Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này.

2. Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại Điểm a, b trên đây, cơ quan Công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi, 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.

Theo đó thì bạn cần nộp hồ sơ tại Cơ quan công an nơi thường trú.

– Hồ sơ bao gồm:

+ Đơn trình bày xin cấp lại Chứng minh thư nhân dân

+ Quyết định thay đổi họ, tên, ngày tháng năm sinh(nếu có)

+ Chụp ảnh

+ In vân tay 2 ngón trỏ

+ Khai tờ khai xin cấp Chứng minh thư nhân dân

– Thời gian thực hiện: Tại thành phố, thị xã là không quá 15 ngày làm việc; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian là không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại là không quá 15 ngày làm việc.

Lưu ý:

Nếu không thể quay về nơi thường trú để làm chứng minh nhân dân thì bạn có thể chuyển sang hướng làm thẻ căn cước công dân.

Theo căn cứ tại Luật căn cước công dân năm 2014 thì Luật không quy định về việc phải về nơi đăng ký thường trú để làm căn cước công dân. Vậy nên bạn không cần thiết phải về quê để làm thẻ căn cước công dân mà có thể đến các cơ quan sau tại bất kì địa phương nào:

– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương

– Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới 0906790179Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng!

2. Làm lại chứng minh thư cũ như thế nào ?

Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Tôi muốn hỏi về việc làm lại chứng minh thư. Tôi làm chứng minh thư năm 1998. số chứng mình thư là 164084…. Tôi mới bị mất chứng minh thư. Khi đi làm lại CMT thì phát hiện số CMT của t bị sai số. Số 164084… là số người khác. Số đúng của t là 164981…. Vì mất CMT cũ nên giờ mọi giấy tờ của t liên quan đến số cũ chưa giải quyết được như sổ bảo hiểm…
Tôi muốn xin giấy xác nhận của xã là do sơ xuất là nhầm nhưng xã ko chứng thực chuyển huyên, huyện lại chuyển lên tỉnh. Và tỉnh cũng ko chứng thực cho tôi. Tôi muốn hỏi giờ tôi phải làm sao? Xin luật sư cho tôi câu giải đáp ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: thuyn

Trả lời:

Điều 5 Nghị địnhsố 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân quy định:

“Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân

1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :

a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

2- Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.”

Theo như bạn trình bày thì cơ quan có thẩm quyền đã làm sai số chứng minh thư của bạn, trong trường trường hợp này bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu đổi lại chứng minh thư.

Nếu cơ quan có thẩm quyền không đổi lại chứng minh thư cho bạn, bạn có thể làm đơn khiếu nại hoặc tố cáo hành vi của họ theo quy định tại điều 12 Nghị định 05/1999/NĐ-CP:

“Điều 12. Khiếu nại, tố cáo

Công dân, tổ chức có quyền khiếu nại, tố cáo cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về việc cấp, quản lý và sử dụng Chứng minh nhân dân.

Các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được khiếu nại, tố cáo phải có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.”

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.

3. Làm lại chứng minh thư ở đâu ?

Thưa luật sư, tôi muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi mới bị mất CMND, tôi đã lập gia đình, nhà chồng tôi ở Thái Bình, còn tôi ở Hải Dương. Tôi muốn cấp lại CMND tôi có thể làm lại ở Hải Dương được không hay bắt buộc phải về Thái Bình. Tôi chưa làm lại CMND ở Thái Bình sau khi lấy chồng. Mong luật sư giải đáp thắc mắc của tôi ?
Tôi rất cám ơn.

Luật sư tư vấn:

Điểm 5 Mục II, Thông tư số 04/1999/TT-BCA/C13 của bộ công an về chứng minh nhân dân quy định như sau:

“II. THỦ TỤC CẤP CMND

5. Nơi làm thủ tục cấp CMND.

a- Công dân thuộc diện được cấp CMND hiện đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc địa phương nào do công an cấp huyện nơi đó làm thủ tục cấp CMND.

b- Những công dân đang phục vụ trong Quân đội và Công an nhân dân (trừ số đang thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự) chưa đăng ký hộ khẩu thường trú cùng gia đình hiện đang ở tập trung trong doanh trại quân đội, công an thì do Công an cấp huyện nơi đơn vị đóng trụ sở chính, nhà ở tập thể đó làm thủ tục cấp CMND theo quy định về cấp CMND đối với quân đội và công an. Trường hợp đã đăng ký hộ khẩu thường trú cùng gia đình thì áp dụng như các công dân khác.”

Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì nơi cấp chứng minh thư nhân dân là nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú do đó trong trường hợp này bạn phải nộp hồ sơ yêu cầu cấp chứng minh thư nhân dân ở Hải Dương. Bài viết tham khảo thêm:Làm lại chứng minh thư theo hộ khẩu nhà chồng ?

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 0906790179 để được giải đáp.

4. Tư vấn thủ tục làm lại chứng minh thư ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi lấy chồng và làm chuyển khẩu. Tôi có ý định làm lại chứng minh thư theo quê chồng ở Thái Bình. Nhưng hiện tôi đang làm việc ở TP HCM.Vậy cho hỏi tôi có thể dùng dấu vân tay của chứng minh thư cũ để làm chứng minh thư mới được không? Chồng tôi có thể thay tôi làm các thủ tục đó được không?

Trân trọng cảm ơn.

Trả lời:

Căn cứ quy định của Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân; Nghị định số 170/2007/NĐ-CP của Chính phủ : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân; Nghị định số 106/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn cụ thể như sau:

Thủ tục:

Hồ sơ cấp lại CMND bao gồm:

– Đơn đề nghị (mẫu CM3) có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú.

– Hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu, sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể).

– Kê khai tờ khai cấp CMND.

– Lăn tay, chụp ảnh hoặc công dân nộp ảnh theo quy định.

Về nơi làm thủ tục cấp CMND, lệ phí cấp CMND, thời gian trả CMND:

Nơi làm thủ tục cấp CMND: Công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú hoặc Công an cấp tỉnh theo phân cấp.

Lệ phí cấp CMND:

– Đối tượng thu lệ phí: Công dân làm thủ tục cấp lại, cấp đổi (do bị mất, hư hỏng, thay đổi nội dung ghi trong CMND).

– Mức thu: Cấp đổi, cấp lại theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nhưng không quá 6.000 đồng (lệ phí không bao gồm tiền chụp ảnh).

– Đối tượng không thu, miễn thu lệ phí: Bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ, thương binh; công dân của các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban dân tộc; cấp mới, cấp đổi do CMND hết hạn sử dụng.

Thời gian trả CMND:

Trong thời hạn 15 ngày đối với thành phố, thị xã và 30 ngày đối với các địa bàn khác tính từ ngày công dân nộp đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục cấp CMND.
Theo quy định của pháp luật thì để làm lại CMND cần phải có Hộ khẩu thường trú bản gốc.

Hiện nay, theo quy định tại Thông tư 57/2013/TT-BCA ngày 13/11/2013 Quy định về mẫu Chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân sẽ được cấp lại theo mẫu mới, theo đó số Chứng minh nhân dân gồm 12 chữ số thay cho 09 chữ số như mẫu chứng minh nhân dân cũ đã được cấp trước đây.

Do đó, nếu bạn xin cấp lại chứng minh nhân dân vào thời điểm này thì số trên chứng minh nhân dân mới của bạn sẽ khác với số trên chứng minh nhân dân cũ. Tuy nhiên, các giấy tờ, bằng cấp có liên quan đến số chứng minh nhân dân cũ vẫn có giá trị sử dụng nên việc bạn sử dụng các giấy tờ, bằng cấp này là hợp pháp.

Từ các quy định trên, bạn không thể dùng dấu vân tay của chứng minh nhân dân cũ để làm chứng minh nhân dân mới được và chồng bạn cũng không thể làm thay các thủ tục đó được.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty của chúng tôi. Trân trọng ./.

5. Làm lại chứng minh thư nhân dân (căn cước công dân) khi mãn hạn tù ?

Bên nhà Vợ có một người cậu, năm 2002 vi phạm pháp luật nên đi tù, theo quy định cũ người này đã bị cắt tên ra khỏi sổ hộ khẩu. Đến năm 2010 mãn hạn tù về nhưng chưa kịp nhập lại hộ khẩu thì mẹ chết và CMND thì cũng mất, hộ khẩu không còn ở đó và các thành viên trong gia đình đã ra làm hộ khẩu riêng, giờ người này muốn làm lại chứng minh và hộ khẩu thì phải làm thủ tục như thế nào ?
Nhờ công ty tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cám ơn!

Trả lời:

Đối với trường hợp của người bị mất chứng minh thư nhân dân thì khi này sẽ tiến hành làm căn cước công dân thay cho chứng minh thư nhân dân theo quy định tại Điều 38 Luật căn cước công dân năm 2014. Theo thông tin mà bạn cung cấp, khi mãn hạn tù về CMND bị mất, hộ khẩu không còn ở đó và các thành viên trong gia đình đã ra làm hộ khẩu riêng do đó bạn cần đăng ký thường trú và làm sổ hộ khẩu theo quy định tại Điều 18 Luật cư trú năm 2006 (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú năm 2013)(Điều 18. Đăng ký thường trú)

Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ.). Trình tự, thủ tục đăng ký thường trú được quy định tại Điều 21 Luật cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013 như sau:

Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Khi đã có sổ hộ khẩu thì người cần làm thẻ căn cước công dân lựa chọn một trong những nơi theo quy định tại Điều 26 để làm thủ tục theo quy định tại Điều 22 Luật căn cước công dân năm 2014 như sau:

Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết….

Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân

1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:

a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;

b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.

Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;

c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;

d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;

đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

2. Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này.”

Và thời hạn cấp thẻ căn cước công dân được quy định tại Điều 25 Luật căn cước công dân như sau:

“Điều 25. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:

1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;

2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 0906790179 để nhận được sự tư vấn.

Thanh Hồng

Tin Mới Nhất